Tìm kiếm nhanh
 
Thông tin thời tiết
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NĂM 2024 CỦA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Bản in Lần xem : 45

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NĂM 2024 CỦA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tin đăng ngày: 20/3/2025

 

1. Công nhận giống cây trồng mới và tiến bộ kỹ thuật

a) Giống cây trồng mới: trong năm 2024, các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) đã công nhận lưu hành và tự công bố lưu hành 82 giống cây trồng các loại; bảo hộ 18 giống và đang làm hồ sơ bảo hộ cho 13 giống, cụ thể:

+ 17 giống lúa: OM468; OM34; OM46; OM11; OM7347; OM4900; OM6162; Giống lúa BĐR36; Giống lúa BĐR79, Giống lúa SR20, Giống lúa SR21, Giống lúa Gia Lộc 601, Giống lúa BT7KBL-01, Giống lúa BT7KBL-02, Giống lúa TĐ25 giống lúa Nếp 68.

+ 05 giống ngô: Giống ngô lai ST889, Giống ngô lai S510, Giống ngô lai VN194, Giống ngô lai VN205, Giống ngô MN-2.

+ 05 giống cây thực phẩm: Giống khoai lang Kago-TN1, Giống đậu tương Đ11, Giống đậu xanh ĐX21, Giống đậu xanh ĐX23, Giống khoai tây KT10.

+ 20 giống rau, hoa: Mướp đắng lai LĐ22, Dưa lưới Hoàng Ngân, Dưa chuột Thiên Hương 1, Mướp đắng Hà Thanh 1, Giống dưa lê Happy 10, Giống dưa lê Happy 9, Giống dưa lê Hoàng Lê 02, Giống hoa lan hồ điệp Ban mai hồng, Giống hoa lan hồ điệp đỏ chilli, Giống hoa lan hồ điệp đỏ địa chủ, Giống hoa lan hồ điệp hồng quán quân, Giống hoa lan hồ điệp trắng tuyết hồng, Giống hoa lan hồ điệp vàng đại táo, Giống hoa lan hồ điệp vàng kim thư, Giống hoa lan hồ điệp vàng ong, Giống hoa lay ơn Việt Hà 01, Giống tỏi TON8, Giống hành HAN2, Giống hoa cúc C191, Giống hoa cúc C194.

+ 27 giống cây ăn quả: giống bơ HDA15, giống bơ Edranol, Giống sầu riêng LĐ20, Giống sầu riêng LĐ21, Giống mít MĐ04, Giống ổi MIỀN ĐÔNG 01, Giống ổi MIỀN ĐÔNG 02, Giống thanh long vàng TLV15, Giống táo Đại Mật 06 , Giống na Hoàng Hậu 1301 , Giống na ND15, Giống nho NH02-97, Giống nho NH02-37, Giống nho NH01-152, Giống nho NH04-102, Giống nho NH04-73, Giống nho NH04-246, Giống nho NH01-16, Giống nho NH01-26, Giống táo TN01, Giống mận MV VAAS 24; Giống lê HS VAAS 24; Giống lê MX VAAS 24; Giống đào A2 VAAS 24, Giống đào B1 VAAS 24; Giống đào ĐB VAAS 24.

+ 01 giống cây công nghiệp: giống Dâu TN4.

+ 03 giống chè: LDP2, Kim Tuyên, PH8.

+ 04 giống khác gồm: TBKT Tằm lưỡng hệ TN2019, TBKT Tằm lưỡng hệ LĐ22, Giống Nha đam NĐ-NT2, Tằm lưỡng hệ TN2019.

b) Giống cây trồng được bảo hộ và đăng kí bảo hộ:

+ 07 giống cây trồng được cấp bằng bảo hộ gồm: Giống lúa SR21; giống lúa Nếp 68; Giống lúa SR20, Giống nho NH01-152, giống nho NH04-102, Giống nho NH02-37 và giống nho NH02-97.

+ 11 giống cây trồng được cấp bằng bảo hộ gồm: giống lúa SR21; giống lúa Nếp 68; Giống lúa SR20; Giống lúa SR21; giống lúa Nếp 68; Giống lúa SR20; Giống lúa BĐR36; Giống lúa BĐR79; Dưa lưới Hoàng Ngân; Dưa chuột Thiên Hương 1; Mướp đắng Hà Thanh 1.

+ 13 giống cây trồng đang làm thủ tục cấp bằng bảo hộ: Giống tỏi TON8, Giống hành HAN2, Giống Nha đam NĐ-NT2, Giống nho NH04-73, Giống nho NH04-246, Giống nho NH01-16, Giống nho NH01-26, Giống táo TN01; Giống mận MV VAAS 24; Giống lê HS VAAS 24; Giống lê MX VAAS 24; Giống đào A2 VAAS 24, Giống đào B1 VAAS 24.

c) Tiến bộ kỹ thuật, quy trình kỹ thuật và giải pháp sáng chế:

+ VAAS đã công nhận 37 quy trình kỹ thuật gồm: Quy trình canh tác giống mướp đắng Hà Thanh1 cho các tỉnh phía Nam; Quy trình canh tác giống dưa lưới Hoàng Ngân; Quy trình canh tác giống dưa chuột Thiên Hương 1 cho các tỉnh phía Nam; Quy trình canh tác giống mướp đắng lai LĐ22; Quy trình nhân nhanh giống sắn sạch bệnh khảm lá bằng phương pháp nhân chồi phù hợp với điều kiện của tỉnh Bình Định; Quy trình canh tác lạc trên đất bị bồi lấp do ngập lũ tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ; Quy trình canh tác giống bí đỏ Mộc Châu, bí đỏ Quỳnh Lưu; Quy trình sản xuất liên kết và tiêu thụ giống lạc Chay và lạc Chay trắng; Quy trình kỹ thuật thâm canh rải vụ thu hoạch cho cây na dai tại Sơn La; Quy trình sản xuất cây giống nguồn gen hoa đào Sapa, Lào Cai; Quy trình sản xuất cây giống nguồn gen hoa đào phai cánh kép Thanh Hóa; Quy trình trồng mới nguồn gen hoa đào Sapa, Lào Cai; Quy trình trồng mới nguồn gen hoa đào phai cánh kép Thanh Hóa; Quy trình thâm canh nguồn gen hoa đào Sapa, Lào Cai; Quy trình thâm canh nguồn gen hoa đào phai cánh kép Thanh Hóa; Quy trình công nghệ bảo quản chuối tây; Quy trình công nghệ chế biến sữa chuối; Quy trình công nghệ chế biến chuối sấy dẻo; Quy trình công nghệ chế biến bột chuối tây; Quy trình công nghệ bảo quản cam sanh Hà Giang ở điều kiện thường; Quy trình nhân giống và kỹ thuật canh tác cho giống nho NH02-97 tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ; Quy trình kỹ thuật canh tác cỏ voi trên đất bạc màu tại xã Cam Thịnh Tây; Quy trình kỹ thuật canh tác lúa trên đất nhiễm phèn tại xã Cam Phước Đông; Quy trình kỹ thuật canh tác dưa leo trên đất nhiễm phèn tại xã Cam Phước Đông; Quy trình chế biến cỏ voi phục vụ chăn nuôi gia súc tại xã Cam Thịnh Tây- TP. Cam Ranh - tỉnh Khánh Hoà; Quy trình canh tác cây táo phù hợp với khu vực hạ lưu đập Tân Mỹ; Quy trình canh tác cây xoài phù hợp với khu vực hạ lưu đập Tân Mỹ; Quy trình canh tác cây ngô sinh khối phù hợp khu vực hạ lưu đập Tân Mỹ; Quy trình kỹ thuật trồng nha đam (Aloe vera) định hướng hữu cơ trên vùng đất cát ven biển Bình Thuận; Quy trình canh tác và quản lý sâu bệnh hại trên bưởi Diễn một cách bền vững, góp phần ổn định năng suất, nâng cao chất lượng và giá trị của bưởi diễn Hà Nội; Quy trình quản lý sâu bệnh hại trên vùng thân, quả và vùng rễ cây sầu riêng góp phần hoàn thiện quy trình quản lý tổng hợp, phát triển sản xuất cây sầu riêng tại Bến Tre hiệu quả, an toàn theo hướng hữu cơ; Quy trình quản lý  hiện tượng thối quả bưởi da xanh sau thu hoạch tại Bến Tre; Quy trình quản lý tổng hợp sâu keo mùa thu hại ngô theo hướng bền vững tại Sơn La và miền núi phía Bắc; Quy trình sử dụng chế phẩm thảo mộc và sinh học phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất su hào đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Quy trình quản lý sâu bệnh hại chính trên cây (cải bắp, su hào, súp lơ, bí xanh, hành lá, xà lách) tại thành phố Ninh Bình; Quy trình kỹ thuật sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris trên giá thể nhộng tằm; Quy trình quản lý tổng hợp ốc sên hại cây cam.

+ Công nhận được 11 quy trình là tiến bộ kỹ thuật: Quy trình chế biến chè matcha từ 02 giống chè mới PH8 và LCT1; Quy trình chế biến chè Ô long từ giống chè mới Hương Bắc Sơn; Quy trình chế biến chè xanh đặc sản từ 02 giống chè mới VN15 và PH14Đ; Quy trình quản lý tổng hợp ốc sên hại thanh long; Quy trình kĩ thuật canh tác, chăm sóc cây mận cho các tỉnh MNPM; Quy trình kĩ thuật canh tác, chăm sóc cây lê cho các tỉnh MNPM; Quy trình tổng hợp tái canh cây cam; Quy trình nhân giống và kỹ thuật canh tác cho giống nho NH02-97 tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ; Quy trình sử dụng phân bón hợp lý cho cây cam sành tại Hà Giang thông qua phân tích lá; Quy trình kỹ thuật cải tạo độ phì nhiêu đất trồng cam tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam; Quy trình kỹ thuật thâm canh rải vụ thu hoạch cho cây na dai tại Sơn La.   

+ Đăng ký 03 chế phẩm gồm Phân bón hữu cơ vi sinh từ than sinh học và Quy trình công nghệ sản xuất than sinh học từ thân cành cây, vỏ quả cà phê; Chế phẩm ví sinh vật xử lý chất thải  hữu cơ làm phân bón hữu cơ vi sinh; Chế phẩm vi sinh vật chức năng.

+ Được cấp giấy chứng nhận 06 sáng chế, giải pháp hữu ích gồm: Vườn cây đầu dòng giống nho NH01-16; vườn cây đầu dòng giống nho NH01-26; Nhãn hiệu chứng nhận “Dưa gang muối Quế Võ”; Nhãn hiệu chứng nhận “Du lịch Tích Giang”; Giấy đăng ký NHCN “Lạc Yên Thủy”; Chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho sản phẩm Nghêu của tỉnh Bến Tre.

+ Tham gia xây dựng Bộ định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật được ban hành tại Quyết định số 5015/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/12//2024; Bộ định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo tồn, lưu giữ nguồn gen vi sinh vật trồng trọt, bảo vệ thực vật được ban hành tại QĐ số 1145/QĐ-BNN-KHCN ngày 22/4/2024 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT; Bộ định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen thực vật nông nghiệp được ban hành tại Quyết định số 4121/QĐ-BNN-KHCN ngày 26/11/2024.

 

2. Nghiên cứu cơ bản

a) Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và tạo giống cây trồng

- Về bảo tồn nguồn gen:

Năm 2024, Trung tâm lưu giữ an toàn 36.095 mẫu nguồn gen thực vật nông nghiệp trong đó: 28.790 mẫu nguồn gen lúa, ngũ cốc khác; cây họ đậu, cây rau gia vị và cây khác lưu giữ tại Ngân hàng gen hạt giống; 6.646 mẫu nguồn gen lưu giữ tại Ngân hàng gen đồng ruộng và 659 mẫu nguồn gen lưu giữ tại Ngân hàng gen in-vitro. Nhân trẻ hoá 775 mẫu nguồn gen đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng gen và cấp 668 mẫu nguồn gen cho người sử dụng. Mô tả đánh giá hình thái nông sinh học của 500 mẫu nguồn gen khoai môn sọ; Phân tích chất lượng nông sản của 100 mẫu nguồn gen lúa địa phương; Đánh giá tính kháng bạc lá, đạo ôn của 100 nguồn gen lúa trong điều kiện nhân tạo; Đánh giá đa dạng di truyền liên quan đến tính kháng bệnh bạc lá, đạo ôn của 100 mẫu nguồn gen lúa địa phương bằng chỉ thị phân tử.

Cập nhật dữ liệu thông tin về thu thập, mô tả đánh giá nguồn gen trên website Trung tâm Tài nguyên thực vật; Xây dựng cơ sở dữ liệu hình ảnh; Bản đồ phân bố nguồn gen cây trồng vùng Đông Bắc và giới thiệu nguồn gen cây sắn; bổ sung các trường dữ liệu về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm hình thái, nông học và mã vạch ADN của nguồn gen lúa trên nền CSDL kế thừa; báo cáo về dữ liệu nhận dạng ADN của 90 mẫu giống lúa nghiên cứu bằng kỹ thuật PCR với chỉ thị SSR, phân tích trình tự nucleotide của các đoạn mã vạch ADN (90 mẫu giống).

- Về tạo giống cây trồng:

Cây lúa, tại khu vực phía Nam đã chọn lọc được 2.638 dòng lúa từ vật liệu chọn tạo (359 dòng lúa M5-M8 và 2.240 dòng lúa F2-F9) trong đó chỉ có 2.596 dòng đạt yêu cầu. Tổng cộng có 105 cá thể từ 20 quần thể thuộc thế hệ F3 đã được xác định kiểu gen (xác định tính kháng đạo ôn, rầy nâu, cháy bìa lá và hàm lượng amylose)Quan sát 35 dòng tiên tiến từ nguồn vật liệu sẵn có trong vụ Đông Xuân 2023-2024 và Hè Thu 2024, chọn ra một số dòng có triển vọng đáp ứng yêu cầu của đề tài và đã gửi lên để khảo nghiệm sinh thái MET. Thực hiện khảo nghiệm VCU/DUS 01 dòng lúa tiên tiến triển vọng. Sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng và nguyên chủng. Các dòng lúa cải tiến hạt ngắn từ các vật liệu có sẵn đã được đánh giá về đặc điểm nông học, năng suất hạt và chất lượng mẫu tại 4 tỉnh (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp. Kết quả vụ Hè Thu 2024 ghi nhận cả hai dòng ACIAR 17 và ACIAR 18 đều đáp ứng được yêu cầu của dự án về thời gian sinh trưởng, các đặc điểm nông học khác như khả năng kháng sâu bệnh, khả năng chống đổ ngã cao, năng suất vượt trội so với giống đối chứng DS1. Cả hai dòng này đều có chất lượng hạt gạo đạt yêu cầu của SunRice, với tỷ lệ gạo nguyên đều trên 60%, hàm lượng protein cao trên 7%, hàm lượng amylose từ 16 đến 18%, tỷ lệ bạc bụng thấp, tỷ lệ chiều dài và chiều rộng hạt đều đạt yêu cầu. Đã thiết kế được 03 vector chuyển gen mang cấu trúc pCas9/sgRNA-OsHSBP1; OsHSBP2 và OsProDH biểu hiện phức hệ sgRNA chỉnh sửa gen gen OsHSBP1, OsHSBP2 và OsProDH của giống lúa Bắc thơm 7.

Ở Khu vực phía Bắc các nghiên cứu tập trung vào phương pháp chọn tạo giống lúa. Các giống lúa mới HD16, trên cơ sở cải tiến tính kháng bệnh bạc lá cho giống lúa HT1 phục vụ sản xuất tại các tỉnh phía Bắc: Giống sinh trưởng phát triển tốt, TGST tương đương HT1, năng suất bình quân đạt 65,2 – 76,8 tạ/ha, vượt đối chứng HT1 từ 6,2 – 10,7%, vượt BT7 từ 6,7 – 31% so với BT7. Giống lúa HD16 có khác biệt chắc chắn, rõ ràng với các giống phổ biến hiện nay, có tính ổn định và đồng nhất; Giống lúa nếp mới Nếp 89, có TGST 135-140 ngày trong vụ Xuân và 110-115 ngày trong vụ Mùa, năng suất bình quân đạt 65,0-66,0 tạ/ha trong vụ Xuân, và 56,7-57,8 tạ/ha trong vụ mùa, chống đổ điểm 1, có mùi thơm điểm 2,6, chống chịu khá rầy nâu, đạo ôn, bạc lá; Nếp 89 có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định.; Giống lúa mới, Gia lộc 9, có TGST 125-130 ngày trong vụ Xuân và 100-105 ngày trong vụ Mùa, năng suất bình quân đạt từ 63,0-85,0 tạ/ha trong vụ Xuân, độ bền thể gel mềm, hàm lượng amylose từ 14,67-16,28%, có khả năng chống chịu khá với rầy nâu, đạo ôn, bạc lá. Giống lúa lai chất lượng HYT315, có TGST vụ Xuân 125-131 ngày, vụ mùa 105 – 115 ngày, năng suất bình quân đạt 63,1 – 79,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 56,1 – 66,9 tạ /ha trong vụ Mùa, cao hơn đối chứng HKT99 từ 5 - 8%, chiều dài hạt gạo 7,1 – 7,6 mm, hàm lượng Amylose 12,55 – 13,51%, có mùi thơm điểm 2,4 – 2,7, nhiễm bạc lá, đốm nâu và rầy nâu điểm 0-1; nhiễm đạo ôn điểm 5. Năng suất hạt lai đạt 2,3 - 2,8 tấn/ha.

Cây đậu đỗ, cây có củ, đã tiến hành duy trì, đánh giá nguồn vật liệu, lai tạo các tổ hợp mới và chọn lọc vườn dòng hàng ngàn đậu đỗ, cây có củ và rau – quả các loại phục vụ công tác chọn tạo các giống cây lương thực và cây thực phẩm mới theo các mục tiêu: năng suất cao, chất lượng, ngắn ngày, kháng sâu bệnh và phục vụ chế biến. Trong đó có thể kể đến giống lạc mới chịu hạn LCHX03, năng suất đạt 3,63-4,18 tấn/ha, cao hơn >15% so với đối chứng L14, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và các bệnh hại lá chính (đốm đen, đốm nâu). Các giống đậu tương chịu hạn cho các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc (ĐT39 và ĐT41), năng suất đạt 2,6 – 2,8 tấn/ha, cao hơn có so với đối chứng DT84 từ 20–25%02 giống có tính khác biệt, tính ổn định và tính đồng nhất trong khảo nghiệm DUS. Chọn lọc và đánh giá dòng đậu tương cải tiến có vỏ hạt đen, năng suất cao (>2,0 tấn/ha) và thời gian sinh trưởng ngắn (<90 ngày), chọn được 42 dòng ở thế hệ F5. trong đó, số dòng thu được lần lượt từ các tổ hợp DT84 x ĐT26BS, ĐT26BS x DT84, DT2010 x ĐT26BS là 36, 3 và 3.

Cây Rau, hoa: Đã đánh giá các tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn của 7 dòng/giống cà phê vối Robusta trong điều kiện trong nhà lưới: xác định được 2 dòng/giống Robusta mẫn cảm với hạn, 5 dòng/giống thể hiện khả năng chịu hạn ở các mức độ khác nhau. Đã phân tích biểu hiện của 7 gen (DH1a, DH3, DREB1D, ERF017, ERF053, NCED3, RAP2.4) liên quan đến khả năng chịu hạn của các dòng/giống bố mẹ. Các giống mới như cà chua quả nhỏ (Kim Mật) có thể trồng điều kiện đồng ruộng, sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt 54,8 - 61,3 tấn/ha, độ brix 10,2 - 11,3 %, chống chịu khá bệnh héo xanh và bệnh sương mai. Ngoài ra, các mô hình sản xuất cho hiệu quả cao đối với rau và hoa cũng được tích cực nghiên cứu, xây dựng bao gồm  Mô hình sản xuất cam Hà Giang bền vững tại huyện Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (quy mô 06 ha); Mô hình trồng mới giống Hồng Vành Khuyên tại xã Hồng Thái, Tân Tác, Bắc Hùng, huyện Văn Lãng (12 ha, 500 cây/ha); mô hình thâm canh Hồng Vành Khuyên bền vững an toàn theo hướng VietGap (12 ha, 400 cây/ha); Mô hình trồng mới cây Dẻ (12 ha, 450 cây/ha); mô hình thâm canh Dẻ Lạng Sơn bền vững an toàn theo hướng VietGAP (10 ha, 400 cây/ha) tại Lạng Sơn; Mô hình trồng mới Quýt Tràng Định quy mô 12 ha; mô hình thâm canh Quýt Tràng Định quy mô 10 ha tại Lạng Sơn; Mô hình sản xuất Sen lấy hạt và lấy hoa gắn với phát triển du lịch sinh thái tại xã Cộng Hòa, huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội (quy mô 8,5 ha); tại xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (8 ha); tại xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp (8,5 ha); Mô hình sản xuất hoa huệ thương phẩm quy mô 9000 m 2 cho 2 giống hoa huệ tuyển chọn tại Xã Tam Thuấn, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.; Mô hình sản xuất các giống hoa sen, hoa súng tuyển chọn tại Thái Bình (1,8 ha); Mô hình sản xuất, thu hái sơ chế  các sản phẩm sen (lấy hạt, ngó) tại Tân Thạnh - Long An, quy mô 2 ha.;  Mô hình THT/HTX liên kết với doanh nghiệp tổ chức sản xuất sen gắn với dịch vụ du lịch và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. 01 mô hình tổ chức quản lý sản xuất liên kết theo chuỗi (sản xuất - thu hoạch - sơ chế) với doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng ≥15% so với sản xuất đại trà.

Cây ăn quả, các hoạt động nghiên cứu cơ bản đối với cây ăn quả chủ yếu tập trung vào xây dựng các cây, vườn cây đầu dòng và duy trì để làm vật liệu nhân giống. Hiện nay, các đơn vị của VAAS đang theo dõi, đánh giá sinh trưởng & phát triển 11,5 ha mô hình ghép cải tạo và trồng mới giống xoài LĐ 12 tại Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Đồng Nai; Theo dõi, đánh giá 3 ha mô hình trình diễn chuyển giao kỹ thuật sản xuất thâm canh cây mít tại tỉnh Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng Tàu và Tiền Giang; Ghép & đánh giá 10 ha mô hình ghép cải tạo vườn sầu riêng trồng hạt bằng giống sầu riêng Ri6 tại các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Theo dõi, đánh gia mô hình ghép chuyển đổi vườn thanh long sẵn có bằng giống thanh long mới LĐ18 theo phương pháp trồng mới (trồng giàn): 01 ha tại Long An, Tiền Giang; 01 ha mô hình trồng mới giống thanh long LĐ18 tại Tiền Giang, Bình Thuận. Xây dựng 0,5 ha vườn cây đầu dòng và sản xuất cây giống thanh long ruột trắng LĐ18 tại Tiền Giang; Xây dựng 01 ha vườn cây đầu dòng sầu riêng Ri6, sầu riêng Cơm vàng sữa hạt lép tại Bình Phước.Trồng lưu giữ 8 giống/dòng mít tuyển chọn ưu tú ở từ năm 2021 đến nay gồm: M03, M05, M06, M07, M17, M21, M27 và M30. Hiện tại, cây đều sinh trưởng và phát triển tốt với chiều cao cây từ 266,7 - 325,5 cm, đường kính tán từ 163,6 - 215,4 cm, đường kính thân từ 6,26 - 8,72 (cm), số cành cấp 1: 15,6 - 25,8 cành. Cây chưa nhiễm sâu bệnh hại quan trọng. Tại Ninh Thuận, các đơn vị trực thuộc VAAS tiếp tục duy trì và đánh giá nguồn quỹ gen nho với 230 mẫu giống nho và một số loại cây trồng mới khác như: nha đam (7 nguồn gen), táo (8 nguồn gen), chà là (2 nguồn gen).

Cây công nghiệp, nghiên cứu về mía đã tuyển chọn được 4 dòng lai VN19 triển vọng qua chọn dòng bước II vụ tơ và vụ gốc I (VN19-12-32, VN19-13-8, VN19-13-20 và VN19-33-9); Tuyển chọn được 5 dòng lai VN20 qua chọn dòng bước II vụ tơ (VN20-63-40, VN20-66-1, VN20-69-29, VN20-74-38 và VN20-74-67); Tuyển chọn được 10 dòng, giống triển vọng có năng suất ≥80 tấn/ha, chữ đường ≥11 CCS và chịu hạn ở cấp 0-3 trong điều kiện có kiểm soát (VNN08-14-12, VN12-9-2, VN12-59-2, VN11-52-342, U-Thong 15, U-Thong 17, NSUT10-266, KK07-250, CSB111 và VN14-49-6); Cây cà phê, các nghiên cứu tại Viện Tây Nguyên đã đánh giá vườn tập đoàn, nguồn gen của  cà phê vối và cà phê chè với hơn 150 nguồn gen. Đánh giá 05 vật liệu cà phê vối chất lượng cao và 05 vật liệu chịu hạn; 05 dòng cà phê chè chất lượng cao làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo năm 2025. Nghiên cứu hiện trạng mọt đục quả trên cây cà phê ở Daklak, bước đầu đánh giá mức độ hiệu quả của bẫy mọt. Nghiên cứu đánh giá các giống cà phê nhập nội, các giống cà phê chịu hạn để làm gốc ghép; Cây hồ tiêu, đánh giá tiếp tục 25 ký hiệu của vườn tập đoàn, Xây dựng các mô hình tại các tỉnh Tây Nguyên để đánh giá các giống hồ tiêu triển vọng làm cơ sở chọn lựa các giống hồ tiêu. Tiếp tục đánh giá 01 Dòng/giống gốc ghép hồ tiêu có khả năng kháng nấm Phytophthora spp để làm cơ sở đánh giá trên diện rộng. Tuyển chọn được 08 ký hiệu giống hồ tiêu đạt chất lượng cao theo quy định về mức chất lượng của Việt Nam làm cơ sở nghiên cứu lựa chọn giống hồ tiêu thích hợp.

Một số loại cây trồng khác, dâu tằm hiện nay là một trong những loại cây trồng/vật nuôi đang nhận được sự quan tâm. Năm 2024, hệ thống VAAS đã lai tạo, đánh giá 20 cặp lai tứ nguyên ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định được 03 cặp lai tứ nguyên (TN9, TN10 và TN18) có năng suất kén >13kg/vòng trứng, chiều dài tơ đơn >850 m, tiêu hao nguyên liệu <6,7 kg kén đạt mục tiêu đề tài. Đã lai tạo, đánh giá 20 cặp lai tứ nguyên ở điều kiện nhiệt độ cao. Kết quả chọn được 02 cặp lai tứ nguyên có năng suất kén >12kg/vòng trứng, chiều dài tơ đơn >800m, tiêu hao nguyên liệu <7k. Nghiên cứu bồi dục 06 giống bố mẹ (TQ1, TQ3, IN03, IN06, TQ10 và HQ4). Cả 6 giống đều có dạng tằm, dạng kén đồng nhất, sức sống tằm đạt > 75,01%. Các chỉ tiêu kinh tế của cả 6 giống có xu thế tăng. Tiến hành nghiên cứu và bảo quản, xử lý acid trứng hồng 40-50 ngày lạnh các cặp lai TN1, TN2, TN3, TN4, TN6, NN1, NN2 có tỷ lệ nở từ 80,95 – 93,58%; trứng hồng 60 ngày không có cặp lai nào nở >80%. Bảo quản và xử lý acid trứng đen 70 ngày lạnh, không có cặp lai nào nở >80%; trứng đen 80 ngày các cặp lai TN1, TN2, TN3 có tỷ lệ nở >80%; trứng đen 90 và 120 ngày thì tất cả các cặp lai đèu nở > 80%. Kết quả nuôi tằm sơ bộ cho thấy sức sống tằm đạt 52,83-84,48%.

b) Bảo vệ thực vật

Đã định danh được hai loài sâu hại chính gồm sâu đục quả mít (Glyphodes caesalis Walker), ruồi đục quả Bactrocera dorsalis và Bactrocera umbrosa. Có 3 bệnh hại chính bệnh thối đen quả do nấm Lasiodiplodia theobromae, bệnh đen xơ mít do vi khuẩn Pantoea stewartii subsp. stewartii, bệnh nứt thân xì mủ do nấm Phytophthora palmivora (Butler) và bệnh lõm thân khô cành do nấm Rugonectria sp gây hại trên cây mít.

Định danh được 01 loài nấm gây bệnh Fusarium oxysporum và 05 loài tuyến trùng ký sinh, thuộc 4 họ, 1 bộ (Tylenchida) bao gồm các loài: Helicotylenchus dihystera; Rotylenchulus reniformis; Hemicriconemoides strictathecatus; Meloidogyne incognita; Pratylenchus coffeae gây hại trên ba kích tại Quảng Ninh và một số tỉnh phía Bắc. Định danh được loài nấm Neopestalotiopsis saprophytica là nấm chính gây rụng lá cao su tại Việt Nam.

Đã xác định loài bọ vòi voi hại na có tên khoa học là Endaeus vietnamensis (Coleoptera: Curculionidae: Curculioninae). Đã ghi nhận sâu đục lá cà chua nam mỹ (SĐLCCNM) gây hại cà chua tại Sơn La, với mức độ rất phổ biến > 50% giai đoạn sau trồng 60 ngày. Cây tầm bóp và cây khoai tây là ký chủ của sâu đục lá cà chua nam mỹ.

Định danh được 8 loài ốc sên và sên trần gây hại trên cây thanh long và 11 loài trên cây cam, xác định được loài ốc sên đà nẵng Acusta tuaranensis là loài gây hại chính trên cây thanh long và cây cam tại các tỉnh phía Nam.

c) Thổ nhưỡng Nông hóa và Môi trường

Xây dựng được Bộ CSDL đất nông nghiệp, phần mềm trực tuyến quản lý, giải pháp sử dụng đất bền vững của tỉnh Đồng Tháp. Tổng hợp được bộ CSDL metagenome của vi sinh vật vùng rễ cây cà phê Robusta ở ba vùng trồng trọng điểm tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Gia lai.

 

3. Hợp tác với doanh nghiệp phát triển sản phẩm KHCN vào sản xuất

Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức chuyển giao công nghệ và cung ứng cho sản xuất: 1.235 tấn giống lúa các cấp, 06 tấn giống lạc, trên 6.000 cây ăn quả các loại, 15.000 cây dừa dầu và các loại vật tư phục vụ nông nghiệp khác với tổng doanh thu trên 22,4 tỷ đồng; cung cấp ra sản xuất cho các vùng trồng sắn 137.300 cây giống sắn HN1 kháng bệnh khảm lá (tương đương 115 ha diện tích trồng sắn), cung cấp cho sản xuất trên 10 triệu bầu chè, 40.000 cây giống ăn quả vùng miền núi phía Bắc, 450.000 cây giống cà phê cho các tỉnh Sơn La, Điện Biên; Chế biến được 136 tấn chè thành phẩm các loại. Giống lúa ĐTM 14-258 đã nhượng quyền khai thác cho Trung tâm sản xuất giống cây trồng Nha Hố và năm 2024 giống ĐTM 14-258 đã được trồng phổ biến với diện tích khoảng 1.000 ha ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Liên kết sản xuất trên 300 ha sản xuất các cặp giống ngô lai tại Ninh Thuận, Tây Ninh; đồng thời, liên kết sản xuất trên 250 ha gieo trồng các giống lúa xác nhận tại Đắc Lắc, Khánh Hòa và Ninh Thuận.

Chuyển giao 6 loại giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt cho các HTX. Chuyển giao trên 150 ha giống dâu lai F1- VH15, giống dâu lai F1GQ2, giống dâu lai GQ20... cho các tỉnh trồng dâu nuôi tằm trên cả nước. Đã sản xuất trên 103.000 ổ trứng cấp 1 đa hệ đảm bảo chất lượng cung cấp cho các Công ty giống tằm, các cơ sở sản xuất trứng giống cấp 2 để cung cấp cho toàn bộ vùng sản xuất kén đa hệ của miền Bắc và miền Trung, trên 9000 vòng trứng tằm cấp 2 đa hệ, trên 6.000 vòng trứng cấp 2 lưỡng hệ, chuyển giao cho các tỉnh Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Ngệ An, Hà Tĩnh,  Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Tây Nguyên... Sản xuất, chuyển giao trên 12.000 gói thuốc sát trùng nhà cửa và dụng cụ nuôi, trên 3000 gói thuốc rắc mình tằm con, 3000 gói thuốc rắc mình tằm lớn, 25.000 hộp thuốc KS4, 1730 gói thuốc phòng trừ bệnh tằm cho các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Đắc Nông, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Thái Bình, Hải Dương, Yên Bái, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh…

Chuyển giao công nghệ và sản xuất được 588 tấn phân hữu cơ vi sinh và hữu cơ sinh học, 3.245 kg chế phẩm các loại, chuyển giao thành công 2 quy trình sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh cho tỉnh Sayaboury, CHDCNHD Lào. Chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm compost maker xử lý rác thải chăn nuôi và phế phụ phẩm nông nghiệp thành nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh. Chuyển giao quy trình sản xuất Biochar với Công ty TNHH MTV Mai Anh Đồng Tháp. Phối hợp với Công ty Cổ phần DOMIKA Việt Nam hoàn thiện bộ KIT chẩn đoán bệnh greening, thiết kế bao bì sản phẩm, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.

Chuyển giao TBKT và thương mại hóa các sản phẩm của Viện KHKTNLN Tây Nguyên tính đến 30/11/2024 là 25,57 tỷ đồng, trong đó Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cà phê Eakmat là 20,8 tỷ, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Hồ tiêu là 4,1 tỷ đồng, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng là 657 triệu đồng.

Sản xuất và kinh doanh dịch vụ của Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc tính đến 30/12/2024 doanh thu trên 17,8 tỷ đồng, trong đó thu từ các nguồn sản xuất cây giống (trên 10 triệu bầu chè giống, 40 nghìn bầu giống cây ăn quả, 450 nghìn bầu cây giống cà phê, trên 130 tấn sản phẩm chế biến chè các loại)

Xây dựng và chuyển giao được 2 nhà màng công nghệ cao tại đảo Sơn Ca thuộc quần đảo Trường Sa. Trồng 15.000 cây xanh các loại để phủ xanh đảo Sơn Ca. Hỗ trợ chăn nuôi 1.000 con vịt biển

Ký kết các hợp đồng hợp tác nghiên cứu và phát triển sản xuất giống dưa chuột Thiên Hương 1, giống lúa BĐR97, Hợp chuyển giao quyền sử dụng giống dưa lưới Hoàng Ngân, giống lúa BĐR36 với Công ty thuốc sát trùng Việt Nam, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phú Điền và Viện Nghiên cứu bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố.

 

Nguồn: Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam


Các tin Khoa học nông nghiệp khác:

 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NĂM 2024 CỦA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (20/3/2025)
LÀN GIÓ MỚI CHO KHỞI NGHIỆP NÔNG THÔN (3/10/2022)
NÔNG NGHIỆP TỪ MỤC TIÊU SỐ LƯỢNG SANG TỐI ƯU CHẤT LƯỢNG (28/6/2022)
Tham khảo một số chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp tại Thái Lan (20/6/2022)
HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT TIÊU THỤ NÔNG SẢN CẦN SỰ BỀN CHẶT (13/6/2022)
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHCN VỤ XUÂN 2022 (13/6/2022)
Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp các bon thấp và tăng trưởng xanh (9/6/2022)
Ngành nông nghiệp ứng phó linh hoạt với khó khăn của thị trường (7/6/2022)
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, TUẦN HOÀN, SINH THÁI, KHÔNG CHẤT THẢI TẠI THANH HOÁ (27/5/2022)
Thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư nông nghiệp Việt Nam - Vương quốc Anh (27/5/2022)
Giới thiệu chung
Săp xếp lại các phòng ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Viện và yêu cầu theo đề án “ Kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của VAAS” giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026- 2030 theo hướng gọn về tổ chức, mạnh về chuyên môn, nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Liên kết nhanh
Bộ đếm truy cập
Hôm nay: 453
Tất cả: 4995145
 
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ
Địa chỉ: Số 586 đường Nguyễn Trường Tộ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
ĐT: 02383 514625 - Email: asincv@gmail.com